Trong tiếng Nhật chắc hẳn các bạn cũng biết, sự lễ phép, khiêm tốn trong cách nói là rất quan trọng. Và riêng tiếng Nhật có ba bậc của sự lễ phép: thường, kính trọng và khiêm tốn.
Ví dụ dễ thấy nhất đầu tiên là các kính ngữ bạn sử dụng sau tên mỗi người khi bạn đang ám chỉ ai đó, kính ngữ này cho thấy mối quan hệ giữa bạn và người bạn đang ám chỉ. Việc sử dụng sai kính ngữ có thể dẫn đến hiểu lầm đấy, cẩn thận! Ví dụ thông dụng đây: さん、ちゃん、くん、はん và còn nữa.
Ví dụ thứ hai là đại từ xưng hô. Cũng giống như các kính ngữ dùng sau tên, việc các bạn tự ám chỉ mình và xưng hô với người khác cho thấy sự lễ phép và mối quan hệ giữa bạn và người đó, như tiếng Việt vậy.
Nhưng điều trọng điểm của bài viết này là một câu trong tiếng Nhật có thể được biến hóa thành rất nhiều câu đồng nghĩa khác, với mỗi câu một mức độ lễ phép khác nhau. Và thường là, câu càng dài thì mức độ lễ phép càng cao, xem thử ví dụ nhé:
何してんの? 何しているの? 何をしているのですか? hoặc 何をしていますか? 何をなさっているのですか? hoặc 何をなさっていますのですか?
Ko ngừng ở đấy không đâu, còn nhiều cái nữa mà mình sẽ liệt ở dưới, chuẩn bị tinh thần!
II. Kính ngữ:
1. Khái quát:
Việc sử dụng kính ngữ có lẽ các bạn sẽ thường gặp khi đến các cửa hàng hoặc nhà ăn nào đó bên Nhật, đơn giản là vì nhân viên và chủ quán luôn đặt vai vế của mình thấp hơn bạn. Cái khó của việc học kính ngữ là có rất nhiều từ bất quy tắc cho thể kính trọng và khiêm tốn. Tuy nhiên nhiều nhưng ko phải tất cả, đối những chữ theo quy tắc biến chữ của bậc 3 lễ phép này mình sẽ bao gồm ở phần dưới! Sau đây là một số kính ngữ bất quy tắc thông dụng:
Thể thường Thể kính trọng Thể khiêm tốn する なさる 致す「いたす」 行く v à 来る いらっしゃる 参る「まいる」 おいでになる - 言う おっしゃる 申す「もうす」 - 申し上げる「もしあげる」 あげる - 差し上げる「さしあげる」 くれる 下さる「くださる」 -
2. Thể kính trọng và đuôi -ます:
Theo quy tắc, ta phải chuyển động từ thành thể nguyên sau đó mới ghép -ます, nhưng đối với một số động từ kính trọng bao gồm 「なさる」、「いらっしゃる」、「おっしゃる」、「下さる」、 và 「ござる」(mình sẽ nói về chữ này sau), quy tắc này ko được áp dụng. Thay vì chuyển các đuôi của những chữ này thành り, ta chuyển thành い rồi thêm đuôi ます.
「ござる」 là thể lịch sự (kính trọng) của 「ある」, nhưng không giống như 「ある」, từ này có thể sử dụng cho vật vô sinh lẫn hữu sinh. Tuy nhiên, nếu bạn ko chuyển 「ござる」 thành thể lịch sự (hơn) của nó là 「ございます」, bạn sẽ nghe như một samurai thay vì người thường!
Và đây là "giòng họ" của chữ 「である」 với "<" đồng nghĩa với "lịch sự hơn": である < です < でござる < でございます
私 が、そこ に ございました よ。 これ、りんご である。
Part 1 Ends. Cám ơn các bạn đã đọc bài. Part 2 comes soon! Cheers.