Hiyaaaa~ lâu quá mới có thể viết bài cho diễn đàn.
Tình hình là mình vô tình tóm được cuốn sách này trong thư việc, tên là "A GUIDE TO REMEMBERING JAPANESE CHARACTERS" (lit. Cách học Kanji) viết bởi Kenneth G.Henshall. Nhìn thử qua nhiều ví dụ, mình thấy cuốn này thực sự hữu ích nên quyết định chia sẻ cho các bạn.
Topic này mình lập ra để giúp các bạn nhớ hầu hết các kanji kể cả các kanji ít dùng (~2000 kanji). Nhưng mình không có thời gian viết ra hết cuốn sách, nên các bạn hãy để lại bình luận về chữ các bạn cảm thấy khó nhớ, mình sẽ tìm giúp.
Để tránh trường hợp 10 bạn hỏi chung 1 từ, mình sẽ liệt kê các từ đã giải thích và số trang từ đó ở trong bình luận đầu tiên này. Vì vậy hãy nhìn trước khi 'bình loạn', từ các bạn định hỏi có thể đã được hỏi bởi người khác trước đó! Đôi khi tổ hợp phím Ctrl+F sẽ có ích trong việc này.
À, còn nữa, để giúp mình tra từ và trả lời bình luận cách nhanh nhất, đừng chỉ để lại Kanji không mà hãy thêm on- và kun-reading. Cám ơn.
Maximum 5 từ một bình luận nhé, nếu không thì phần trả lời sẽ dài lắm.
Lưu ý: trong bài mình sẽ liên tục nhắc đến kiểu viết khi xưa của các chữ. Vì kiểu viết này không thể gõ bằng bàn phím được, các bạn có thể tìm google xem kiểu viết cổ của các chữ đó. Điều này không cần thiết nhưng sẽ rất hiệu quả vì kiểu viết tượng hình cổ rất giống với hiện thực hơn là các chữ cải tiến lại, các bạn sẽ dể hình dung điều mình đang nói hơn, từ đó mà nhớ các chữ đó dễ dàng hơn!
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Uống nước nhớ nguồn, và sau đây là tiểu sử tác giả!!!
Kenneth G.Henshall sinh năm 1950 tại Warwickshire nước Anh. Sau khi lấy được tấm bằng danh dự hạng nhất môn tiếng Nhật tại Đại học London, ông tiếp tục hoàn thành khóa học tiếng Nhật tại Đại học Sydney để chộp luôn cái bằng tiến sĩ khoa tiếng Nhật hiện đại. Hiện tại, ông là giảng viên tiếng Nhật cấp cao ở Đại học Đông Úc. Ông cũng từng dạy ở Đại học Auckland, New Zealand và Đại học California, Berkeley. Ông được biết đến với nhiều cuốn sách như Inaka Kyoushi, Tokyo Sanjuunen, lalalala....
--> Giỏi nhỉ!
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Một số lưu ý áp dụng cho bài:
+ 26-04-2013: bắt đầu từ bài đăng #21. 1) Để tiết kiệm thời gian, mình sẽ sử dụng kí hiệu để đánh dấu nguồn thay vì viết ra. Trong đó, các câu nằm trong $$ có nguồn là 'Việt Nam Từ Điển của Hội Khai trí Tiến Đức'; các câu nằm trong ## thuộc ứng dụng thu phí dành cho Smartphone tên 'tudientrung' phát triển bởi PINGCOM và 'Hán Việt Từ Điển Trích dẫn' thuộc Hội Khai Trí Tiến Đức (bạn có thể tìm thấy các đường link đến những tài liệu này trong blog của mình); và các câu nằm trong ^^ là ý kiến riêng của mình, các ý kiến này được thêm vào vì các bài đăng này vốn được dịch lại từ tiếng Anh, và người dùng tiếng Anh có khái niệm từ ngữ Nhật Bản khác hẳn so với người Việt mình, nên tốt hơn vẫn nên dùng tiếng Việt để diễn giải dựa trên các thông tin có được từ tiếng Anh.
2) Dấu * được sử dụng để đánh dấu sẽ có phần nói thêm về phần được đánh dấu. Phần nói thêm này được viết phía dưới sau khi chữ đó đã được giải thích xong. Phần giải thích này vốn không quan trọng, nhưng nếu biết thì càng hay. Nó giúp hiểu rõ vấn đề hơn, từ đó mà nhớ chữ dễ hơn.
3) Cũng như mình đã nói, người dùng tiếng Anh nói chung và tác giả nói riêng có cái nhìn về từ ngữ Nhật Bản khác với người Việt, nên các cách nhớ đôi khi sẽ được thay thế và được đánh ^^. Tuy nhiên, mình vẫn sẽ viết ra cách nhớ tiếng Anh kế bên, có thể bạn nào đó sẽ thấy nó dễ nghe và nhớ hơn.
4) (Đã xuất hiện từ các bài đăng trước #21) Các cách nhớ được đánh dầu (?) cuối cùng để chỉ ra rằng cách nhớ này hoàn toàn không có nghĩa, hoặc nghe rất ngớ ngẩn. Nhưng vì đây là cách nhớ, nó khắc hẳn với lời giải thích chữ: càng ngắn càng tốt, không cần biết nó có nghĩa hay không, miễn nó nhắc nhớ các thành phần có trong một chữ là được. Trên thực tế, một câu càng ngớ ngẩn sẽ càng dễ nhớ.
5) (Đã xuất hiện từ các bài đăng trước #21) Cho nhưng ai không biết về âm Kun và âm ON: âm Kun hoặc âm Nhật là cách đọc bằng tiếng Nhật của một chữ, được áp dụng khi chữ đó đi một mình và được viết bằng Hiragana trong cách đọc; âm ON là cách đọc theo tiếng Hán của một chữ, được áp dụng khi chữ đó không đi một mình và được viết bằng Katakana trong cách đọc. Tuy nhiên, quy tắc áp dụng của hai cách đọc không phải là tuyệt đối, đôi khi, một chữ đi đôi với chữ khác vẫn được dùng âm Kun để đọc, điển hình là 'Thủ' (tay) 手; và ngược lại.
6) Nếu các bạn có thể chỉ ra lỗi sai chính tả hoặc điều gì đó không đồng tình hay ngược với những gì mình biết, xin thông báo, mình thực sự rất cám ơn các bình luận như vậy.
7) Nếu không có ai nhờ mình giải thích chữ, nhịp độ update của bài sẽ chậm hơn!
1) (Sẽ áp dụng cho các bài đăng trước đó) Cho các bạn có cuốn sách 'A GUIDE TO REMEMBERING JAPANESE CHARACTERS'S, để các bạn theo dõi, số thứ tự sẽ được đánh kế bên các bộ/chữ được giải thích. Và các số thứ tự này tương ứng với số thứ tự trong cuốn sách.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ ĐỌC BÀI!
+ 探「タン」: Thám - tìm tòi, thăm dò. Gồm bộ 'Thủ' (cái tay) 扌, bộ 'Huyệt' (khe, lỗ) 穴 nhưng thiếu 丶trên đầu và bộ 'Mộc' (cây) 木. Cách nhớ: Bỏ tay vào cái lỗ (khe) cây tìm tòi (thăm dò) cái gì đó.
+ 裁「サイ」: Tài - trọng tài, tài phán. Gồm bộ 'Y' (đồ mặc) 衣, phần còn lại chỉ là phức tạp hóa của bộ 'Qua' (một loại vũ khí thời xưa: thương, kích) 戈, để tránh quên, nên nhớ thêm bộ 'Thổ' (đất) 土 được viết liền với bộ 'Qua'. Ở đây 'phần còn lại' nghĩa là cắt (vũ khí để 'cắt' địch chứ dùng để làm gì!). Cách nhớ: trọng tài vì quá tức cầu thủ cởi áo (y phục) mình ra, đã nhặt áo từ dưới đất lên và dùng 'vũ khí' cắt nó.
+ 砕「サイ」: Toái - đập, phá vỡ. Gồm bộ 'Thạch' (gạch đá) 石, bộ 'Cửu' (chín) 九 và bộ 'Thập' (mười) 十. Cách nhớ: Một người đập cục gạch ra thành mười chín mảnh. Chín mảnh văng lên trời, mười mảnh nằm yên dưới đất.
+ 鎖「サ」: Tỏa - xích, chuỗi. Gồm bộ 'Kim' (vàng, kim loại) 金, bộ 'Thiểu, thiếu' (nhỏ) 小 nhưng được viết nhỏ hơn và đơn giản hơn như vầy: "', và bộ 'Bối' (vỏ sò) 貝. Bộ 'Thiểu, thiếu' và bộ 'Bối' đi với nhau chỉ thoang thoáng về một chuỗi gì đó (nhiều vỏ sò nhỏ được đan lại với nhau, tạo thành một chuỗi). Nhiều học giả cho rằng điều này còn ám chỉ sự đan kết, kết nối. Cách nhớ: Một chuỗi nhỏ các vỏ sò vàng.
+ 標「ヒョウ」: Tiêu - đối tượng(?), mục tiêu. Gồm bộ 'Mộc' (cây) 木, bộ 'Tây' (phương tây) 西 nhưng vì không đủ chỗ để móc hai cái đuôi, nên hai nét dọc chính giữa được viết thẳng xuống, và bộ 'Thị' (nghĩa là show trong tiếng anh) 示. Cách nhớ: Những nơi có hiển thị (có) cây mọc là đối tượng (mục tiêu) của những người đi về phía tây.
+ 衛「エイ」: Vệ - bảo vệ, vệ sinh, vệ tinh. Gồm bộ 'Hành' (đi) 行 và phần còn lại. Phần còn lại (ở giữa) thường không đứng một mình và vốn có nghĩa 'tuần tra'; theo kiểu viết xưa, nếu chi phần này ra thành ba phần nhỏ hơn thì ta được: phần trên và phần dưới tượng trưng cho hai đôi chân đứng ngược phía nhau, xung quanh phần giữa là điểm trung tâm (từng viết bằng hình tròn, không phải hình vuông); điều này chỉ hai người đứng xung quang một điểm trung tâm kết hợp với bộ 'Hành' giống như đang bảo vệ, tuần tra điều gì đó. Để thuận tiện việc nhớ, khuyên nên hiểu phần giữa như sau: phần trên là 'gần năm' vì nhìn giống như bộ 'Ngũ' (số năm) 五 nhưng thiếu nét trên cùng; phần giữa nên hiểu là cái hộp vì nhìn giống...cái hộp; và phần cuối là 'gần (một) năm' vì nhìn giống bộ 'Niên' (năm) 年. Cách nhớ: Đã đi lòng vòng bảo vệ cái hộp gần năm năm.
+ 飛「ヒ」: Phi - bay, phi công, phi trường. Theo kiểu viết xưa, chữ này nhìn giống như một con chim cổ dài xải cánh rộng, đuôi có lông, đang hướng xuống phía dưới. Sự xải cánh này chỉ việc con chim đang bay. Đối với chữ đã cải tiến, nếu bạn bỏ hai nét dọc gồm một nét nhìn giống bộ 'Nhân' (người) イ và nét dọc l, phần còn lại nhìn giống như hai con vậy thân dài, đôi cong có hai cái lông. Hãy tưởng tượng một con chim bay trước mặt bạn, tất cả bạn thấy chỉ là phần thân và đuôi, vì một cánh đã bị che mất, cánh kia khi nhìn thẳng chỉ thấy một nét dài hoà vào thân con chim. Để thuận tiện việc nhớ, nên hiểu hai nét dọc là 'một người cầm gậy'. Cách nhớ: hai con chim đuôi cong có hai cái lông, một con bay xuyên qua, một con bay trên đầu một người cầm gậy.
+ 織「ショク、シキ」: Chức - dệt. Gồm bộ 'Mịch' (sợi chỉ) 糸, bộ 'Âm' (tiếng động) 音 được viết liền với bộ 'Qua' (vũ khí thời xưa: thương, kích) 戈. Việc viết liền bộ 'Âm' và bộ 'Qua' ở đây ám chỉ sự giống nhau: tiếng động như múa thương (kích). Cách nhớ: Tiếng dệt vải nghe như tiếng múa thương.
+ 勧「カン」: Khuyến - khuyến cáo, khuyến khích. Gồm bộ 'Lực' (sức mạnh) カ, phần còn lại. Phần còn lại bên trái nghĩa là con chim có mào; gồm bộ 'Chuy' (chim) 隹 (nhìn kiểu viết xưa của chữ 'Chuy' sẽ rất dễ nhận thấy hình con chim, với nét dọc đầu tiên là thân và các nét ngang là bốn cái lông của cái cánh); nếu bỏ bộ 'Chuy' ta được hai nét còn lại nghĩa là phần trên đầu của con vật, như mào của gà, bờm của ngựa (hình như không tính sừng), tiếc là không có cách nhớ cho hai nét này nên cách bạn phải tự nhớ thôi. Cách nhớ: Được khuyến khích bởi sức mạnh của một con chim có mào.
+ 処「ショ」: Xử, xứ - cư xử, xử lí (ngoài ra còn mang nghĩa là nơi chỗ). Gộm bộ 'Tri, Truy' (mình không biết nghĩa chính xác vì mỗi cuốn sách lại nói khác nhau) 夂 và bộ 'Kỉ' (cái bàn) 几. Để thuận tiện, khuyên hiểu chữ 'Tri, Truy' là ngồi bắt xéo chân. Cách nhớ: Ngồi bắt xéo chân trên bàn, (suy nghĩ) xử lí việc gì đó.
Hiyaaaa~ lâu quá mới có thể viết bài cho diễn đàn.
Tình hình là mình vô tình tóm được cuốn sách này trong thư việc, tên là "A GUIDE TO REMEMBERING JAPANESE CHARACTERS" (lit. Cách học Kanji) viết bởi Kenneth G.Henshall. Nhìn thử qua nhiều ví dụ, mình thấy cuốn này thực sự hữu ích nên quyết định chia sẻ cho các bạn.
Topic này mình lập ra để giúp các bạn nhớ hầu hết các kanji kể cả các kanji ít dùng (~2000 kanji). Nhưng mình không có thời gian viết ra hết cuốn sách, nên các bạn hãy để lại bình luận về chữ các bạn cảm thấy khó nhớ, mình sẽ tìm giúp.
Để tránh trường hợp 10 bạn hỏi chung 1 từ, mình sẽ liệt kê các từ đã giải thích và số trang từ đó ở trong bình luận đầu tiên này. Vì vậy hãy nhìn trước khi 'bình loạn', từ các bạn định hỏi có thể đã được hỏi bởi người khác trước đó! Đôi khi tổ hợp phím Ctrl+F sẽ có ích trong việc này.
À, còn nữa, để giúp mình tra từ và trả lời bình luận cách nhanh nhất, đừng chỉ để lại Kanji không mà hãy thêm on- và kun-reading. Cám ơn.
Maximum 5 từ một bình luận nhé, nếu không thì phần trả lời sẽ dài lắm.
Lưu ý: trong bài mình sẽ liên tục nhắc đến kiểu viết khi xưa của các chữ. Vì kiểu viết này không thể gõ bằng bàn phím được, các bạn có thể tìm google xem kiểu viết cổ của các chữ đó. Điều này không cần thiết nhưng sẽ rất hiệu quả vì kiểu viết tượng hình cổ rất giống với hiện thực hơn là các chữ cải tiến lại, các bạn sẽ dể hình dung điều mình đang nói hơn, từ đó mà nhớ các chữ đó dễ dàng hơn!
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Uống nước nhớ nguồn, và sau đây là tiểu sử tác giả!!!
Kenneth G.Henshall sinh năm 1950 tại Warwickshire nước Anh. Sau khi lấy được tấm bằng danh dự hạng nhất môn tiếng Nhật tại Đại học London, ông tiếp tục hoàn thành khóa học tiếng Nhật tại Đại học Sydney để chộp luôn cái bằng tiến sĩ khoa tiếng Nhật hiện đại. Hiện tại, ông là giảng viên tiếng Nhật cấp cao ở Đại học Đông Úc. Ông cũng từng dạy ở Đại học Auckland, New Zealand và Đại học California, Berkeley. Ông được biết đến với nhiều cuốn sách như Inaka Kyoushi, Tokyo Sanjuunen, lalalala....
--> Giỏi nhỉ!
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Một số lưu ý áp dụng cho bài:
+ 26-04-2013: bắt đầu từ bài đăng #21. 1) Để tiết kiệm thời gian, mình sẽ sử dụng kí hiệu để đánh dấu nguồn thay vì viết ra. Trong đó, các câu nằm trong $$ có nguồn là 'Việt Nam Từ Điển của Hội Khai trí Tiến Đức'; các câu nằm trong ## thuộc ứng dụng thu phí dành cho Smartphone tên 'tudientrung' phát triển bởi PINGCOM và 'Hán Việt Từ Điển Trích dẫn' thuộc Hội Khai Trí Tiến Đức (bạn có thể tìm thấy các đường link đến những tài liệu này trong blog của mình); và các câu nằm trong ^^ là ý kiến riêng của mình, các ý kiến này được thêm vào vì các bài đăng này vốn được dịch lại từ tiếng Anh, và người dùng tiếng Anh có khái niệm từ ngữ Nhật Bản khác hẳn so với người Việt mình, nên tốt hơn vẫn nên dùng tiếng Việt để diễn giải dựa trên các thông tin có được từ tiếng Anh.
2) Dấu * được sử dụng để đánh dấu sẽ có phần nói thêm về phần được đánh dấu. Phần nói thêm này được viết phía dưới sau khi chữ đó đã được giải thích xong. Phần giải thích này vốn không quan trọng, nhưng nếu biết thì càng hay. Nó giúp hiểu rõ vấn đề hơn, từ đó mà nhớ chữ dễ hơn.
3) Cũng như mình đã nói, người dùng tiếng Anh nói chung và tác giả nói riêng có cái nhìn về từ ngữ Nhật Bản khác với người Việt, nên các cách nhớ đôi khi sẽ được thay thế và được đánh ^^. Tuy nhiên, mình vẫn sẽ viết ra cách nhớ tiếng Anh kế bên, có thể bạn nào đó sẽ thấy nó dễ nghe và nhớ hơn.
4) (Đã xuất hiện từ các bài đăng trước #21) Các cách nhớ được đánh dầu (?) cuối cùng để chỉ ra rằng cách nhớ này hoàn toàn không có nghĩa, hoặc nghe rất ngớ ngẩn. Nhưng vì đây là cách nhớ, nó khắc hẳn với lời giải thích chữ: càng ngắn càng tốt, không cần biết nó có nghĩa hay không, miễn nó nhắc nhớ các thành phần có trong một chữ là được. Trên thực tế, một câu càng ngớ ngẩn sẽ càng dễ nhớ.
5) (Đã xuất hiện từ các bài đăng trước #21) Cho nhưng ai không biết về âm Kun và âm ON: âm Kun hoặc âm Nhật là cách đọc bằng tiếng Nhật của một chữ, được áp dụng khi chữ đó đi một mình và được viết bằng Hiragana trong cách đọc; âm ON là cách đọc theo tiếng Hán của một chữ, được áp dụng khi chữ đó không đi một mình và được viết bằng Katakana trong cách đọc. Tuy nhiên, quy tắc áp dụng của hai cách đọc không phải là tuyệt đối, đôi khi, một chữ đi đôi với chữ khác vẫn được dùng âm Kun để đọc, điển hình là 'Thủ' (tay) 手; và ngược lại.
6) Nếu các bạn có thể chỉ ra lỗi sai chính tả hoặc điều gì đó không đồng tình hay ngược với những gì mình biết, xin thông báo, mình thực sự rất cám ơn các bình luận như vậy.
7) Nếu không có ai nhờ mình giải thích chữ, nhịp độ update của bài sẽ chậm hơn!
1) (Sẽ áp dụng cho các bài đăng trước đó) Cho các bạn có cuốn sách 'A GUIDE TO REMEMBERING JAPANESE CHARACTERS'S, để các bạn theo dõi, số thứ tự sẽ được đánh kế bên các bộ/chữ được giải thích. Và các số thứ tự này tương ứng với số thứ tự trong cuốn sách.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ ĐỌC BÀI!